Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Xử lý như nào nghi phạm sát hại nữ chủ nợ, phi tang thi thể ở Hà Nội?

(DS&PL) -

Theo luật sư, nếu nghi phạm có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất tử hình cho cả 2 tội: Giết người và Cướp tài sản.

Theo luật sư, nếu nghi phạm có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất tử hình cho cả 2 tội: Giết người và Cướp tài sản.

Phòng Cảnh sát hình sự, Công an Hà Nội ngày 11/3 cho biết, cơ quan điều tra đang tạm giữ Triệu Quang Trịnh (36 tuổi, trú huyện Ba Vì) để làm rõ hành vi Giết người.

Theo cán bộ tham gia phá án, Trịnh làm nghề tự do và chưa có tiền án, tiền sự.

"Sau khi gây án, nghi can bỏ trốn và bị bắt hôm 9/3 tại Hà Nội", điều tra viên cho hay.

Điều tra ban đầu xác định do quen biết chị N.T.H. (30 tuổi, ở huyện Mỹ Đức, Hà Nội) nên Trịnh vay của người này hơn 40 triệu đồng.

Cuối năm 2019, chị H. nhiều lần yêu cầu Trịnh trả tiền, nhưng anh ta thất hứa. Bị chủ nợ hối thúc, Trịnh nảy ý định sát hại người phụ nữ.

Triệu Quang Trịnh sát hại chủ nợ rồi phi tang thi thể. Ảnh: Kinh tế & Đô thị

Chiều 6/3, anh ta mang theo búa đinh rồi hẹn chị H. ra công viên Nguyễn Trãi, quận Hà Đông để nói chuyện tiền bạc.

Tối đó, Trịnh đánh gục chủ nợ, sau đó mua xăng về đốt nạn nhân hòng phi tang. Trước khi bỏ trốn, Trịnh lột dây chuyền vàng, điện thoại iPhone của nạn nhân.

Thi thể chị H. được người dân khu vực phát hiện vào tối cùng ngày trong tình trạng bán thân bị cháy.

Trao đổi với PV, Luật sư Nguyễn Anh Thơm – Trưởng Văn phòng luật sư Nguyễn Anh (Đoàn luật sư TP. Hà Nội) cho biết:

Hành vi của nghi phạm đã xâm phạm đến quyền được sống của người khác - là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Mọi hành vi tước đoạt quyền sống người khác trái pháp luật đều bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Luật sư Nguyễn Anh Thơm

Xuất phát từ việc nghi phạm vay hơn 40 triệu đồng của nạn nhân, do bị chị N.T.H hối thúc đòi nên nghi phạm đã lên kế hoạch sát hại nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm trả nợ.

Sau khi thực hiện hành vi sát hại nạn nhân, nghi phạm đã chiếm đoạt tài sản của nạn nhân … Hành vi phạm tội của nghi phạm không những đã tước đoạt tính mạng của nạn nhân mà còn xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân. Quá trình thực hiện hành vi phạm tội của nghi phạm thấy không còn tính người, sát hại dã man, tàn bạo người phụ nữ nhằm mục đích quỵt nợ. Không những vậy, hành vi đổ xăng đốt cháy thi thể nạn nhân đã gây rùng rợn trong xã hội.

Xét hành vi phạm tội của nghi phạm đã cấu thành tội Giết người và Tội cướp tài sản. Tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm e, i, q khoản 1 Điều 123 và Điều 168 BLHS 2015. Kết quả định giá tài sản chiếm đoạt sẽ là căn cứ xử lý nghi phạm tương ứng theo Điều 168 BLHS.

Đánh giá hành vi phạm tội của nghi phạm là đặc biệt nghiêm trọng, lên kế hoạch giết người, thực hiện tội phạm một cách man rợ với động cơ đê hèn, phạm 02 tội trong cùng một thời điểm nên cần xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Nếu nghi phạm có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất tử hình cho cả 2 tội.

Điều 123. Tội Giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 168. Tội Cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vũ Đậu

Tin nổi bật