Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Xe ô tô không lắp camera hành trình bị phạt bao nhiêu tiền?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Xe không lắp camera hành trình hoặc camera hành trình không hoạt động, không lưu trữ hình ảnh, sẽ bị xử phạt.

Xe nào bắt buộc lắp camera hành trình?

Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, xe bắt buộc lắp camera hành trình bao gồm:

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải:

Xe buýt: Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe buýt có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên bắt buộc phải lắp camera hành trình đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông.

Xe taxi, xe hợp đồng, xe khách: Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe taxi, xe hợp đồng, xe khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên bắt buộc phải lắp camera hành trình đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông.

Xe tải: Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe tải vận tải hàng hóa bằng container, xe đầu kéo bắt buộc phải lắp camera hành trình đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông.

2. Xe chuyên dùng:

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quản lý hoạt động vận tải bằng xe cơ giới, xe chuyên dùng vận tải chất thải nguy hại, vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tư pháp, tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bắt buộc phải lắp camera hành trình đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trong quá trình hoạt động.

Xe taxi bắt buộc phải lắp camera hành trình. Ảnh minh họa

Xe ô tô không lắp camera hành trình bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe không lắp camera hành trình hoặc camera hành trình không hoạt động, không lưu trữ hình ảnh, sẽ bị xử phạt cụ thể như sau:

Đối với xe buýt:

Mức phạt đối với chủ xe: từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Mức phạt đối với đơn vị kinh doanh vận tải: từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Đối với xe taxi, xe hợp đồng, xe khách:

Mức phạt đối với chủ xe: từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Mức phạt đối với đơn vị kinh doanh vận tải: từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Đối với xe tải:

Mức phạt đối với chủ xe: từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Mức phạt đối với đơn vị kinh doanh vận tải: từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (đối với tổ chức).

 

Tin nổi bật