Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Xe không chính chủ bị CSGT bắt có lấy lại được không?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Việc xe không chính chủ bị CSGT bắt vẫn có thể lấy lại được nếu bạn chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp và hoàn tất các thủ tục theo quy định.

Thế nào là xe không chính chủ?

Xe không chính chủ là xe mà người đang sử dụng không đứng tên trên giấy đăng ký xe. Tình trạng này thường xảy ra do:

Mua bán xe cũ nhưng chưa sang tên: Đây là trường hợp phổ biến nhất. Người mua xe cũ nhưng chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định, giấy đăng ký xe vẫn đứng tên chủ cũ.

Xe được cho, tặng, thừa kế nhưng chưa làm thủ tục sang tên: Tương tự như trường hợp mua bán, việc chưa sang tên sau khi được cho, tặng hoặc thừa kế cũng khiến xe trở thành xe không chính chủ.

Sử dụng xe của người thân, bạn bè: Việc mượn xe trong thời gian dài mà không có giấy tờ ủy quyền hợp pháp cũng được xem là sử dụng xe không chính chủ.

Khi nào phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025?

Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, người dân chỉ bị xử phạt hành chính về lỗi xe không chính chủ thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị. Việc mượn xe người thân, bạn bè,…để chạy trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025

Trước đây, tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định lỗi xe không chính chủ được hiểu là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Tuy nhiên, Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định này. Cụ thể là theo điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định thì lỗi xe không chính chủ là lỗi của chủ xe khi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Về mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

- Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

- Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Theo đó, mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 đối với cá nhân sẽ là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Với tổ chức vi phạm thì mức phạt này sẽ tăng lên gấp đôi, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Đối với lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì sẽ không có hình thức phạt bổ sung nào đi kèm.

Mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 đối với cá nhân sẽ là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ảnh minh họa

Mức phạt lỗi ô tô không chính chủ năm 2025?

Cũng tại điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi ô tô không chính chủ năm 2025 như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

...

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

...

h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

...

Như vậy, mức phạt lỗi xe ô tô không chính chủ năm 2025 áp dụng đối với cá nhân là từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. Với tổ chức thì mức phạt này sẽ tăng lên là từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng.

Bên cạnh đó, chủ phương tiện vi phạm cũng sẽ buộc phải làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện (điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Tóm lại, việc xe không chính chủ bị CSGT bắt vẫn có thể lấy lại được nếu bạn chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp và hoàn tất các thủ tục theo quy định. Tuy nhiên, để tránh những rắc rối pháp lý, việc sang tên xe ngay sau khi mua là vô cùng quan trọng. 

Tin nổi bật