Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Muốn sang tên sổ đỏ an toàn, hợp pháp nhất định phải ghi nhớ điều này

(DS&PL) -

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp.

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Sang tên Sổ đỏ an toàn, hợp pháp. Ảnh minh họa

Sang tên sổ đỏ cần điều kiện gì?

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận  (sổ đỏ) mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động.

Tại khoản 1, Điều 188 uật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

+ Người bán phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013 (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hợp pháp).

+ Đất, nhà ở không có tranh chấp.

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế được ký kết hợp pháp (Mẫu Hợp đồng này được ban hành kèm Nghị định 76/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản).

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, một số trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Căn cứ Điều 192 Luật Đất đai 2013, một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện, cụ thể:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

- Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.

Sang tên sổ đỏ hợp pháp cần lưu ý những gì?

Kiểm tra thông tin quy hoạch

Trước khi sang tên Sổ đỏ cần kiểm tra thông tin quy hoạch, tránh tình trạng nhận chuyển nhượng một thời gian ngắn rồi bị thu hồi.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 thì toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau:

- UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã.

- Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Như vậy, để kiểm tra thửa đất có thuộc quy hoạch hay không thì kiểm tra qua các cách sau:

- Hỏi thông tin từ người dân tại khu vực có thửa đất.

- Xem trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.

- Hỏi thông tin từ địa chính xã, phường, thị trấn nơi có đất.

- Xin thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Kiểm tra thông tin thế chấp sổ đỏ

Khi thế chấp nếu các bên thực hiện đúng quy định thì thông tin thế chấp sẽ được ghi tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận nên có thể xem thửa đất có thế chấp hay không tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận hoặc xin thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Mục đích sử dụng đất trên sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 thì một trong những nguyên tắc bắt buộc phải thực hiện khi sử dụng đất là sử dụng đúng mục đích, nếu không sử dụng đúng mục đích.

Theo đó, cần kiểm tra mục đích sử dụng đất trước khi chuyển nhượng để tránh nhầm lẫn, chuyển nhượng không đúng loại đất hoặc đất không được chuyển nhượng, tặng cho.

Có 2 cách kiểm tra mục đích sử dụng đất là xem tại trang 2 Giấy chứng nhận hoặc sổ địa chính vì mục đích sử dụng đất được thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận và ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể như: "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất thương mại, dịch vụ".

Thủy Tiên (T/h)

Tin nổi bật