Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2022. Theo đó, luật quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức.
Trường hợp 1: Việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) được quy định như sau:
Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của UBND cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Trường hợp 2: Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã được giảm một phần tiền phạt theo trường hợp 1 mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Trường hợp 3: Tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
Đã được giảm một phần tiền phạt theo trường hợp 1 hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của UBND cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Trường hợp 4: Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Trường hợp 5: Tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của UBND cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Ảnh minh họa
Theo Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), các bước để đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gửi người đã ra quyết định xử phạt.
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận, được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
Cách tính tiền phạt vi phạm giao thông được quy định dựa trên mức trung bình của khung phạt theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên, các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng sẽ ảnh hưởng đến số tiền phạt cụ thể.
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền cụ thể được tính như sau:
Mức trung bình của khung phạt:
Tiền phạt được tính bằng tổng mức tối thiểu và tối đa của khung phạt, sau đó chia đôi.
Có tình tiết giảm nhẹ:
Nếu vi phạm có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt được áp dụng ở mức tối thiểu của khung.
Có tình tiết tăng nặng:
Với từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt được áp dụng ở mức tối đa của khung.
Kết hợp tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ:
Trường hợp có cả tăng nặng và giảm nhẹ, mỗi tình tiết giảm nhẹ được trừ tương ứng một tình tiết tăng nặng.
Nếu quá hạn nộp phạt, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị áp dụng lãi chậm nộp theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC. Công thức tính như sau:
Số tiền chậm nộp = Tổng số tiền phạt x 0,05% x Số ngày chậm nộp
*Lưu ý: Thời gian chậm nộp bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ.
Tuy nhiên, không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp như: trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.