Theo Luật sư Đào Sơn - Công ty Luật Trí Nam thủ tục chuyển nhượng cổ phần xác lập quyền sở hữu cổ phần cho cổ đông mới nên việc thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định hiện tại giúp đảm bảo quyền lợi cao nhất cho cổ đông trong hoạt động đầu tư và tham gia quản lý công ty.
Công ty có phải thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần không?
Theo quy định phòng đăng ký kinh doanh chỉ quản lý thông tin doanh nghiệp đối với loại hình công ty cổ phần có trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 23 Luật doanh nghiệp 2014. Vì vậy trong cơ sở dữ liệu công ty cổ phần chỉ được lưu trữ thông tin về danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. Quy định này ảnh hưởng đến việc có phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi phát sinh việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập, cổ đông thường, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hay không?
Trả lời về nội dung này, Luật sư Đào Sơn – Công ty luật Trí Nam tư vấn:
Thứ nhất, theo điểm 16 Điều 1 nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 51 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định rõ: ... Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp... Như vậy việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông công ty cổ phần bao gồm cả cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi việc chuyển nhượng cổ phần có cổ đông chuyển nhượng chưa góp đủ vốn hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người nước ngoài. Các trường hợp còn lại công ty không phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.
Tư vấn thủ tục chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài. |
Thứ hai, việc xác định nghĩa vụ phải thực hiện của công ty khi phát sinh chuyển nhượng cổ phần rất quan trọng, nó đảm bảo việc chuyển nhượng cổ phần được hợp pháp từ đó đảm bảo quyền lợi về mặt sở hữu cổ phần và quyền tham gia điều hành doanh nghiệp của các cổ đông mới. Khi pháp luật quy định thủ tục phải thực hiện mà công ty không làm, hoặc làm không đúng có thể dẫn đến việc chuyển nhượng cổ phần không được công nhận gây thiệt hại cho các cổ đông trong hoạt động đầu tư kinh doanh.
Thứ ba, quy định mới này giúp giảm thiểu sự chồng chéo trong quản lý cổ phần công ty đặc biệt đối với các công ty đại chúng. Các công ty này đã được Ủy ban lưu trữ chứng khoán lưu trữ danh sách cổ đông nhưng theo quy định cũ vẫn phải thực hiện các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp khi có sự chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập.
Chuyển nhượng cổ phần của công ty chưa niêm yết có phải đóng thuế không?
Chuyển nhượng cổ phần của công ty chưa niêm yết dù ngang giá vẫn được tính thuế theo dạng thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành.
Với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, bạn sẽ phải nộp thuế với thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần. Như vậy Số thuế TNCN phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần sẽ bằng Giá chuyển nhượng nhân với 0,1%.
Công ty cổ phần phải thực hiện việc nộp tờ khai thuế TNCN và nộp tiền thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày việc chuyển nhượng cổ phần dược diễn ra. Hồ sơ nộp kèm tờ khai thuế TNCN sẽ bao gồm bản sao giấy chứng nhận cổ phần và bản sao hợp đồng chuyển nhượng cổ phần cùng các tài liệu khác nếu có quan quản lý thuế thấy cần thiết phải yêu cầu.
Quyền quyết định thông qua việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định “...d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này...”.
Trong đó khoản 3 Điều 119 quy định “...3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày việc thành lập công ty hoàn thành, công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông...”
Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần là tự do ngoại trừ hai trường hợp sau: Thứ nhất là chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong 03 năm đầu tư phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty; Thứ hai là chuyển nhượng cổ phần có liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài chỉ được chấp thuận khi hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tại Phòng đăng ký kinh doanh.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn pháp luật hữu ích của Luật sư hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu đúng, hiểu đủ về thủ tục chuyển nhượng cổ phần theo quy định mới nhất hiện nay.
Chúc các bạn thành công.
Thu Hà