Nhà đầu tư trái phiếu có thể hưởng lãi trên 9%/năm với loại trái phiếu có kỳ hạn khoảng 3 năm. Đây là mức lãi suất cao, tuy nhiên cũng tiềm tàng những rủi ro.
Nếu bạn có nhu cầu đầu tư vào thị trường tiềm năng này thì những kiến thức cơ bản sau đây sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát và quyết định đúng đắn khi đầu tư trái phiếu.
Theo tờ Thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu Việt Nam chỉ thực sự trở nên sôi động và đáng đề cập tới trong một vài năm gần đây, với minh chứng là những thương vụ phát hành trái phiếu trị giá hàng nghìn tỉ trong năm 2018.
Trước hết, cần phân biệt trái phiếu với cổ phiếu. Cổ phiếu là những chứng khoán thể hiện tư cách chủ sở hữu của cổ đông, trong khi đó trái phiếu lại là chứng khoán thể hiện một quan hệ vay mượn giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư.
Trái phiếu gồm 2 loại chính: trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Bài viết này sẽ chỉ thực hiện phân tích về loại trái phiếu tiềm năng hiện nay là trái phiếu doanh nghiệp.
Khi các công ty lớn cần vay tiền trong một khoảng thời gian dài, họ có thể phát hành trái phiếu. Đa số các trái phiếu công ty trả lãi một năm hai lần và phần lớn cũng là những trái phiếu có thể mua lại.
Mức độ rủi ro là rất khác nhau giữa các phát hành bởi rủi ro vỡ nợ phụ thuộc vào sức khỏe của công ty, mà sức khỏe đó lại chịu tác dộng của một số biến số. Lãi suất của trái phiếu công ty thay đổi theo mức rủi ro hoặc những đặc điểm tính chất riêng.
Những đặc trưng của trái phiếu
Trái phiếu có đăng ký (ký danh) và không có phiếu trả lãi: Chủ sở hữu trái phiếu phải đăng ký với công ty để nhận các khoản thanh toán, công ty được yêu cầu báo cáo cho cơ quan thuế về tên của người nhân thu nhập tiền lãi.
Những điều kiện ràng buộc: Với những người đầu tư cổ phiếu, họ sẽ được nhận sự bảo vệ quyền lợi từ ban giám đốc, nhưng với người đầu tư trái phiếu, họ không thể trông cậy vào sự bảo vệ từ các giám đốc công ty, nên họ phải áp dụng những quy tắc và những quy định mang tính khống chế lên các giám đốc nhằm bảo vệ lợi ích của người nắm giữ trái phiếu. Những điều kiện này thường giới hạn khối lượng cổ tức mà công ty có thể trả cho cổ đông và khả năng các công ty phát hành thêm các công cụ nợ, việc tham gia vào các vụ sáp nhập cũng bị hạn chế. Các điều kiện ràng buộc được đưa vào trong khế ước của trái phiếu.
Điều khoản mua lại: Đa số các khế ước trái phiếu đều chứa đựng một điều khoản mua lại, theo đó người phát hành có quyền buộc người nắm giữ trái phiếu phải bán lại trái phiếu. Điều khoản mua lại thường quy định một khoảng thời gian từ khi trái phiếu được phát hành lần đầu cho tới khi nó có thể được mua lại. Mức giá trả cho người nắm giữ trái phiếu khi bán lại trái phiếu thường được ấn định từng mệnh giá hoặc cao hơn chút ít (thường bằng chi phí lãi suất một năm). Vì những người nắm giữ trái phiếu nói chung không thích điều khoản mua lại nên những trái phiếu có thể mua lại phải có lợi suất cao hơn những trái phiếu tương đương nhưng không bị mua lại.
Chuyển đổi: một số trái phiếu có thể được chuyển đổi thành cổ phần của cổ phiếu phổ thông. Đặc tính này cho phép những người nắm giữ trái phiếu được chia sẽ những cơ may của công ty nếu giá cổ phiếu tăng lên. Người có trái phiếu thường ưa thích đặc tính có thể chuyển đổi, nó giống với việc chỉ mua một trái phiếu mà lại nhân được một trái phiếu và cả một quyền chọn mua cổ phiếu, do đó, giá của những trái phiếu chuyển đổi sẽ cao hơn giá của những trái phiếu tương đương không có khả năng chuyển đổi. Mức giá cao hơn mà công ty nhận được cho trái phiếu hàm nghĩa là lãi suất thấp hơn.
Các loại trái phiếu công ty
Có nhiều loại trái phiếu công ty, chúng được phân biệt theo loại tài sản thế chấp đảm bảo cho trái phiếu và theo trật tự mà theo đó trái phiếu được hoàn trả khi công ty vỡ nợ. Một số loại trái phiếu: trái phiếu có bảo đảm, chứng chỉ tín thác thiết bị, trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu rủi ro cao (junk-bonds), trái phiếu có lãi suất cuống phiếu thấp hoặc không trả lãi định kỳ.
Bán trái phiếu công ty
Những trái phiếu công ty mới có thể được chào bán ra công chúng trên thị trường mở tới tất cả những người mua quan tâm (public sale) hoặc bán riêng lẻ tới một số lượng hạn chế các nhà đầu tư (private placement)
Cách thức chào bán ra công chúng thường được áp dụng với những công ty lớn. Đối với những công ty nhỏ hơn hoặc những hãng có nhu cầu tài trợ đặc biệt thì người ta thường sử dụng cách thứ hai.
Lưu ý khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
Không cần lo đến biến động lãi suất ngân hàng vì kỳ vọng hưởng lợi suất đầu tư của trái phiếu cao hơn hẳn lãi suất tiệm kiệm thông thường cùng kỳ hạn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Để câu khách, lãi suất của trái phiếu được đẩy cao hơn mặt bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn từ 2 - 3%/năm, thậm chí cao hơn. Tất nhiên, các định chế tài chính này có sự "hợp tác" với doanh nghiệp phát hành từ trước.
Không chỉ mời chào người mua bằng lãi suất cao, một số định chế tài chính trên còn liên kết với ngân hàng đứng ra cam kết mua lại trái phiếu khi nhà đầu tư muốn chuyển nhượng, nên càng hút nhà đầu tư tham gia.
Để tránh những rủi ro không đáng có khi đầu tư trái phiếu, ban nên lưu ý những điều sau đây:
Lựa chọn Trái phiếu của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, nên đầu tư đa dạng các danh mục để tối đa hóa lợi nhuận, ưu tiên những ngành nghề đang phát triển tốt, mạnh, bền vững trên thị trường (thực phẩm sạch, công nghệ thông tin,...)
Người sở hữu Trái phiếu có thể được: mua – bán, cho tặng, thừa kế…và các quyền khác theo quy định của pháp luật, được cung cấp bản công bố thông tin phát hành và các hồ sơ liên quan.
Tuy nhiên, cũng có những rủi ro từ trái phiếu doanh nghiệp cần lưu ýTheo Investopedia - Trái phiếu là một công cụ tuyệt vời để tạo ra thu nhập và được nhiều nhà đầu tư coi là sự đầu tư an toàn, đặc biệt là khi so sánh với cổ phiếu. Tuy nhiên, có một số rủi ro tiềm ẩn mà các nhà đầu tư cần biết khi nắm giữ trái phiếu của doanh nghiệp hoặc trái phiếu chính phủ.
Rủi ro lãi suất
Lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ nghịch đảo: khi lãi suất giảm, giá trái phiếu trên thị trường nhìn chung sẽ tăng lên. Ngược lại, khi lãi suất tăng, giá trái phiếu có xu hướng giảm. Điều này xảy ra bởi khi lãi suất giảm, các nhà đầu tư cố gắng nắm bắt hoặc “khóa” lợi suất cao nhất trong thời gian lâu nhất có thể. Để làm được điều này, họ sẽ thu lời trước từ trái phiếu hiện hành trả lãi suất cao hơn so với giá thị trường bấy giờ. Sự gia tăng nhu cầu dẫn đến việc tăng giá trái phiếu. Trái lại, nếu mức lãi suất hiện hành đang tăng lên, các nhà đầu tư đương nhiên sẽ từ bỏ những trái phiếu trả lãi suất thấp. Điều này sẽ làm cho giá trái phiếu giảm xuống.
Chúng ta hãy xem xét một ví dụ:
Ví dụ - Lãi suất và giá trái phiếu: Một nhà đầu tư sở hữu một trái phiếu được giao dịch ở mệnh giá và có lợi tức là 4%. Giả sử rằng lãi suất thị trường hiện hành tăng lên 5%. Điều gì sẽ xảy ra? Các nhà đầu tư sẽ muốn bán trái phiếu lợi suất 4% để mua vào trái phiếu với lợi tức 5%, và điều này sẽ khiến cho giá trái phiếu với lợi suất 4% thấp hơn mệnh giá.
Rủi ro tái đầu tư
Một rủi ro khác mà các nhà đầu tư trái phiếu phải đối mặt là rủi ro tái đầu tư - nguy cơ phải tái đầu tư tiền thu được ở mức lợi suất thấp hơn lợi suất của các khoản tiền kiếm được trước đây. Một trong những nguyên nhân chính khiến rủi ro này phát sinh là khi lãi suất giảm theo thời gian và trái phiếu có thể thu hồi (callable bond) được các tổ chức phát hành mua lại.
Đặc tính có thể thu hồi được cho phép tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Kết quả là, người sở hữu trái phiếu nhận được khoản thanh toán gốc có giá trị cao hơn một chút so với mệnh giá.
Tuy nhiên, mặt trái của một trái phiếu có thể thu hồi đó là nhà đầu tư nhận được tiền nhưng không thể tái đầu tư ở mức lợi suất tương đương. Rủi ro tái đầu tư có thể tác động xấu đến lợi nhuận đầu tư của một cá nhân về lâu về dài.
Để bù đắp rủi ro này, các nhà đầu tư sẽ nhận được lợi suất trái phiếu cao hơn khi mua những trái phiếu không có đặc tính thu hồi lại. Các nhà đầu tư trái phiếu chủ động có thể cố gắng giảm thiểu rủi ro tái đầu tư bằng cách mua những trái phiếu có ngày thu hồi (nhiều khả năng xảy ra) rơi vào những thời điểm khác nhau. Điều này giúp hạn chế khả năng nhiều trái phiếu bị thu hồi cùng một lúc.
Rủi ro lạm phát
Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu, về bản chất họ chắc chắn nhận được một mức lợi suất (cố định hoặc biến đổi) trong thời hạn của trái phiếu, hoặc ít nhất trong thời gian nắm giữ.
Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu chi phí sinh hoạt và lạm phát gia tăng đáng kể, và tốc độ này nhanh hơn so với tốc độ của lợi suất đầu tư? Khi điều này xảy ra, sức mua của nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có thể thu về mức lợi suất âm.
Nói cách khác, giả sử một nhà đầu tư kiếm được mức lợi suất 3% khi đầu tư trái phiếu, nếu lạm phát tăng lên đến 4% sau khi họ mua trái phiếu, thì lợi suất thực sự của nhà đầu tư (vì sức mua giảm) chỉ còn là -1%.
Rủi ro tín dụng/Rủi ro vỡ nợ
Khi mua trái phiếu, cái mà nhà đầu tư đang thực sự mua là một tờ giấy chứng nhận nợ. Hiểu một cách đơn giản, công ty phát hành trái phiếu phải hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất theo thời gian. Nhiều nhà đầu tư không nhận ra rằng trái phiếu doanh nghiệp không được bảo đảm vô điều kiện bởi tín dụng của chính phủ mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán nợ của công ty.
Nhà đầu tư phải xem xét khả năng vỡ nợ của công ty phát hành và tính đến rủi ro này khi quyết định đầu tư. Để phân tích khả năng vỡ nợ, một số nhà phân tích và nhà đầu tư sẽ tính toán tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (coverage ratio) trước khi bắt đầu đầu tư. Họ sẽ phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty, xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền, và sau đó so con số này với chi phí lãi vay. Theo lý thuyết, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền) trên chi phí lãi vay càng lớn thì càng an toàn.
Rủi ro xếp hạng
Khả năng kinh doanh và thanh toán nợ doanh nghiệp ở Mỹ (và nợ cá nhân) được đánh giá bởi các tổ chức xếp hạng lớn như Standard & Poor hay Moody’s. Các mức xếp hạng từ 'AAA' cho các khoản đầu tư chất lượng cao đến 'D' cho trái phiếu đã vỡ nợ. Những quyết định và đánh giá được thông qua bởi các cơ quan này có tiếng nói lớn đối với các nhà đầu tư.
Nếu một công ty bị xếp hạng tín dụng thấp hoặc khả năng kinh doanh và trả nợ của nó bị đặt dấu chấm hỏi, ngân hàng và các tổ chức cho vay sẽ chú ý và có thể tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay sau này của công ty. Điều này có thể có tác động xấu đến khả năng đáp ứng các khoản nợ với các trái chủ hiện tại của công ty và gây tổn thất cho các trái chủ muốn bán trái phiếu đi.
Rủi ro thanh khoản
Luôn có một thị trường sẵn sàng giao dịch trái phiếu chính phủ, nhưng trái phiếu doanh nghiệp thì lại hoàn toàn khác. Có một loại rủi ro đó là nhà đầu tư có thể không bán được trái phiếu doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng do thị trường của trái phiếu đó quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán.
Lãi suất thấp trong một đợt phát hành trái phiếu có thể dẫn đến biến động giá đáng kể và có tác động xấu đến tổng lợi nhuận của trái chủ (khi bán). Cũng giống như cổ phiếu được giao dịch trong một thị trường thưa thớt, bạn có thể buộc phải bán trái phiếu với một mức giá thấp hơn nhiều so với dự kiến.
Nam Anh (T/h)