Dùng thẻ BHYT theo cách này sẽ bị phạt đến 5 triệu
Từ ngày 15/8/2025, Nghị định 188/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, trong đó có các nội dung liên quan đến việc thu hồi, tạm giữ và tạm khóa giá trị sử dụng thẻ BHYT khi phát hiện hành vi vi phạm.Cụ thể, cơ quan chức năng sẽ thu hồi thẻ BHYT nếu phát hiện có hành vi gian lận trong việc cấp thẻ, bao gồm: gian lận thông tin về đối tượng, mức hưởng khi cấp thẻ BHYT, các hành vi gian lận khác; trường hợp người có tên trong thẻ BHYT không còn tham gia BHYT; hoặc được cấp trùng thẻ BHYT.
Thẻ BHYT cũng sẽ bị tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng trong trường hợp người đi khám, chữa bệnh sử dụng thẻ BHYT của người khác. Khi đó, người có tên trên thẻ bị tạm giữ sẽ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ, nộp phạt và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật.
Về mức xử phạt, Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định rõ:
- Phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cho người khác mượn thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT của người khác để khám, chữa bệnh nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
- Phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng nếu hành vi trên làm phát sinh thiệt hại cho quỹ BHYT.
Như vậy, việc sử dụng thẻ BHYT không đúng quy định, cụ thể là dùng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để đi khám, chữa bệnh, sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Người dân cần tuyệt đối tránh hành vi này để không bị mất quyền lợi BHYT và đối diện với các chế tài hành chính.
Ảnh minh họa
Thẻ BHYT bị thu hồi, tạm giữ trong trường hợp
Trong đó Điều 12 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định về thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế như sau:
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Có hành vi gian lận thông tin về đối tượng, mức hưởng trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Các hành vi gian lận khác.
4. Khi phát hiện hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Khi thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo cho người tham gia bảo hiểm y tế biết.
7. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm khóa giá trị sử dụng được mở khóa, bị tạm giữ được trả lại khi người cho người khác mượn thẻ và người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác đã thực hiện nghĩa vụ nộp phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, việc tạm khóa giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế được quy định như trên.
Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách Nhà nước từ ngày 15/8
Khoản 6, Điều 6 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách Nhà nước như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú trên địa bàn các xã nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế;
c) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. Thời gian hỗ trợ là 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ thời điểm xã nơi đối tượng đang sinh sống không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
d) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế. Thời gian hỗ trợ là 01 năm kể từ khi đối tượng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
đ) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, đ, e và h khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế;
e) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế và khoản 4 Điều 5 Nghị định này.